Nghị định số 230/2025/NĐ-CP gồm 9 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 19/8/2025 và được áp dụng đối với cơ quan Nhà nước, người SDĐ và các đối tượng khác có liên quan đến việc miễn, giảm tiền SDĐ, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
Về miễn, giảm tiền SDĐ, Nghị định quy định miễn tiền SDĐ đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở trong 2 trường hợp, gồm:
Giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nghị định quy định giảm 30% tiền SDĐ hằng năm đối với các trường hợp SDĐ quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại khoản 2, Điều 201 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phân công cơ quan chức năng tính số tiền SDĐ được giảm và ghi vào trong thông báo nghĩa vụ tài chính của Bộ Quốc phòng gửi đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý; phân công cơ quan chức năng hướng dẫn việc thu, nộp tiền SDĐ hằng năm theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP và Nghị định này với đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý.
Trường hợp qua kiểm tra, cơ quan chức năng phát hiện đối tượng SDĐ quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không SDĐ đúng với phương án SDĐ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải thực hiện việc nộp lại số tiền SDĐ hằng năm đã được giảm theo quy định.
Thực hiện miễn, giảm tiền SDĐ trong trường hợp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hằng năm được căn cứ vào nhiệm vụ, giải pháp tại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định việc miễn, giảm tiền SDĐ của 1 năm theo quy định tại khoản này.
Các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất
Nghị định quy định miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với các trường hợp:
SDĐ để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội; trụ sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam; trụ sở các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được thành lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; điểm bưu điện - văn hoá xã; cơ sở nghiên cứu của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ.
Đất thuộc các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, công nghệ số; đất để xây dựng khu công nghiệp số tập trung; đối với trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia; diện tích nhà đất phục vụ đối ngoại, ngoại giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại để sử dụng theo hình thức hỗ tương, giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền và cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước; đất không phải là đất quốc phòng của đơn vị quân đội có chức năng cung cấp dịch vụ công theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định cũng quy định việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với người SDĐ được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn. Giảm tiền thuê đất đối với người SDĐ được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hoả hoạn hoặc tai nạn bất khả kháng. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với các tổ chức, đơn vị có sử dụng lao động là người thiểu số, người khuyết tật; cơ sở thực hiện xã hội hoá được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội theo quy định.
Giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
Nghị định cũng quy định về miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hàng năm.
Giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2025
Nghị định quy định giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người SDĐ theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm. Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người SDĐ không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người SDĐ đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Mức giảm tiền thuê đất của năm 2025 được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 theo thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo thu tiền thuê đất. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có)…
Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giảm tiền thuê đất năm 2025 theo quy định; chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất (chủ đầu tư) phải thực hiện phân bổ số tiền thuê đất được giảm của diện tích đất đã được chủ đầu tư cho thuê lại theo quy định tại khoản 6, Điều 202 Luật Đất đai năm 2024.
Số tiền thuê đất được giảm của diện tích đất chưa cho thuê lại được thì chủ đầu tư không cần thực hiện phân bổ. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện theo quy định này thì không được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định.
Nghị định số 230/2025/NĐ-CP cũng hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025.
Báo Thanh Tra - Tin tức cập nhật trong ngày